C21H30O2
P.t.l:
314,5
Progesteron là pregn-4-en-3,20-dion,
phải chứa từ 97,0 đến 103,0% C21H30O2,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tinh thể không màu hay bột
kết tinh trắng hoặc gần như trắng.
Thực tế không tan trong
nước, rất dễ tan trong cloroform, dễ tan trong
ethanol, hơi tan trong aceton, ether và dầu béo.
A. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của progesteron chuẩn (ĐC). Nếu hai
phổ không phù hợp nhau thì tiến hành hòa tan riêng rẽ
chế phẩm và chuẩn trong ethanol
(TT), bốc hơi đến khô và ghi phổ mới
từ cắn thu được.
B. Điểm chảy: 128
đến 132 °C (Phụ lục 6.7).
C. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel GF254 (TT).
Dung
môi khai triển:
Cloroform - ethyl acetat (66 : 33).
Dung
môi hòa tan:
Cloroform - methanol (9 : 1).
Dung
dịch thử:
Hoà tan 10 mg chế phẩm trong dung môi hoà tan để
được 10 ml.
Dung
dịch đối chiếu: Hoà tan 10 mg progesteron chuẩn (ĐC) trong dung môi hoà tan để
được 10 ml.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung
dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm, để bản mỏng khô
ngoài không khí rồi quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải tương
tự về vị trí và kích thước với vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu. Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT), sấy ở 120 °C trong 15 phút,
để nguội rồi quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 365 nm và dưới ánh sáng ban
ngày. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải tương tự về vị trí, màu
sắc và kích thước dưới ánh sáng ban ngày; phát huỳnh
quang dưới ánh sáng tử ngoại 365 nm khi so với
vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu.
Từ +186 đến +194°, tính theo chế
phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4).
Hoà tan 0,250 g chế phẩm
trong ethanol (TT) và pha loãng thành
25,0 ml với cùng dung môi.
Tiến hành bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G (TT).
Dung
môi khai triển:
Cloroform - ethyl acetat (66 : 33).
Dung
môi hoà tan:
Cloroform - methanol (9 : 1).
Dung
dịch thử:
Hoà tan 0,10 g chế phẩm trong dung môi hoà tan để
được 10 ml.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1 ml dung dịch
thử thành 100 ml bằng dung môi hoà tan.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được 15 cm, để bản mỏng khô ngoài không
khí và phun lên bản mỏng dung dịch bão hoà kali dicromat trong
hỗn hợp gồm nước
- acid sulfuric (3 : 7). Sấy ở 130 oC trong 30 phút
rồi để nguội. Bất cứ vết phụ nào
trên sắc ký đồ của dung dịch thử cũng
không được đậm màu hơn vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1,0%).
Không được quá 0,5% (Phụ
lục 9.6).
(0,50 g; 100 – 105 oC; 2
giờ).
Hoà tan 25,0 mg
chế phẩm trong ethanol 96%
(TT) vừa đủ 250,0 ml. Lấy 5,0 ml dung dịch
này, thêm ethanol 96% (TT) vừa
đủ 50,0 ml. Đo độ hấp thụ (Phụ
lục 4.1) của dung dịch này ở bước sóng
cực đại 241 nm.
Tính hàm lượng C21H30O2
theo giá trị A(1%, 1 cm) ở 241 nm là 535.
Trong chai lọ thật kín,
tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Hormon progestin.
Chế
phẩm
Thuốc tiêm dạng dầu
để tiêm bắp, gel bôi âm đạo.